Web3 là gì? Tổng quan về Web3

Web3 là gì? Tổng quan về Web3

 Sự ra đời của Web3 là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực công nghệ internet.  Vậy web3 là gì? và nó được ứng dụng như thế nào trong lĩnh vực Crypto và cũng như trong cuộc sống, các bạn hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết sau nhé!

1. Web3 là gì? Khái niệm Web 3.0

Web 3.0 ( Web 3 – Semantic Web) là thế hệ thứ 3 của Internet. Web3 hứa hẹn tối ưu hơn nhờ áp dụng trí tuệ nhân tạo AI, Machine Learning nhằm mang lại trải nghiệm nhanh chóng và cá nhân hóa hơn cho người dùng. Web 3.0 còn sử dụng hệ thống bảo mật blockchain và tiến tới Metaverse (vũ trụ ảo) đưa Internet trở nên giống với đời thực.

Web 3.0 thế hệ tiếp nối của Web 2.0 trên nền tảng Internet

 Các dữ liệu của Web 3.0 sẽ được kết nối với nhau theo cách phi tập trung. Trong bối cảnh công nghệ Internet bùng nổ như hiện tại, các nhược điểm của Web2 không thể đáp ứng các nhu cầu của người dùng, các web đều là web tĩnh và không có khả năng điều chỉnh dựa trên trải nghiệm người dùng. 

Web3 ra đời đã giải quyết được những vấn đề còn tồn đọng đó, Web 3.0 có độ linh động, tính tương tác và tính cá nhân hóa cao hơn. Với công nghệ hiện đại, Web 3.0 đã được thay đổi về cấu trúc để đáp ứng nhu cầu và nâng cao trải nghiệm của người dùng.

Đặc biệt, Web 3.0 còn đảm bảo các dữ liệu luôn được lưu trữ an toàn và được phân phối trên nhiều thiết bị nhằm loại bỏ các máy chủ tập trung. Như vậy, dữ liệu không còn lưu trữ tập trung sẽ hạn chế tối đa rủi ro rò rỉ dữ liệu, giúp dữ liệu trở nên linh hoạt và tránh nguy cơ bị xâm phạm.

Chúng ta sẽ đến với một ví dụ nhỏ để hiểu rõ hơn về tiện ích vượt trội của Web 3.0: Chẳng hạn như bạn đang lái xe và bạn cần tìm đường đi để đến được với vị trí mong muốn. Nếu như ở thế hệ Web trước, bạn cần phải dùng tay gõ địa chỉ hoặc truy cập website, Google Map,… thì với Web 3.0, bạn chỉ cần đọc “Tôi muốn đến [địa chỉ]”, hệ thống sẽ tự động đưa ra các chỉ dẫn tối ưu nhất mà không cần phải thông qua ứng dụng, website nào. 

2. Quá trình phát triển của Website

  • Tim Berners-Lee (nhà khoa học người Anh) đã phát minh ra World Wide Web (WWW) vào năm 1989, khi làm việc tại CERN. Web ban đầu được hình thành và phát triển để đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin tự động giữa các nhà khoa học tại các trường đại học và viện nghiên cứu trên toàn thế giới.
  • Tim Berners-Lee đã viết đề xuất đầu tiên cho World Wide Web vào tháng 3 năm 1989 và đề xuất thứ hai của ông vào tháng 5 năm 1990 . Cùng với kỹ sư hệ thống người Bỉ Robert Cailliau, đã chính thức hóa đề xuất quản lý vào tháng 11 năm 1990, đã phác thảo các khái niệm chính và xác định các thuật ngữ quan trọng đằng sau Web, tài liệu mô tả một “dự án siêu văn bản” có tên là “WorldWideWeb”, trong đó một “web” của “tài liệu siêu văn bản” có thể được xem bởi các trình duyệt.

Đến cuối năm 1990, Tim Berners-Lee đã có máy chủ Web và trình duyệt đầu tiên hoạt động tại CERN, thể hiện ý tưởng của mình. Ông đã phát triển mã cho máy chủ Web của mình trên máy tính NeXT

Biểu đồ sự phát triển của các thế hệ web

Biểu đồ sự phát triển của các thế hệ web

  • Web 1.0 – Hiển thị thông tin

Web 1.0 (Static Website – Web hiển thị thông tin) là thế hệ đầu tiên ra đời cùng với sự xuất hiện của Internet trên thế giới vào năm 1989. Web 1.0 giúp người dùng có thể truy cập internet và tiếp cận các thông tin từ xa.  Web 1.0 chỉ là các dòng text được gắn vào đường link dẫn đến bài viết, và người dùng thường chỉ có thể tra cứu thông tin và không được phép tương tác với thông tin mình đã đọc. Đồng thời, việc đăng nội dung lên web cũng vô cùng bất tiện và hạn chế.

Về khía cạnh công nghệ, Web 1.0 là những Web có mã nguồn chỉ là phần front end (tức HTML, CSS) và không có bất kỳ hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào.

Thành quả đáng kể nhất của Web 1.0 là những trang thông tin tĩnh các công ty, tập đoàn lớn và các cổng báo chí cơ bản.

  • Web 2.0 – Chuyển giao thông tin

Internet phát triển với số lượng người dùng ngày càng nâng cao cũng chính là cơ sở phát triển của Web 2.0. 

Sự xuất hiện Web 2.0 đã giải quyết được các nhu cầu mới phát sinh trên nền tảng web, đồng thời khắc phục được khuyết điểm thông tin truyền tải một chiều của Web 1.0 và cho phép người dùng tương tác với trang web một cách dễ dàng như: đăng ký tài khoản, tạo trang mạng xã hội riêng, post video lên Youtube, tạo bài viết, để lại comment,…

Web 2.0 – Chuyển giao thông tin

 Web 2.0 được hiểu là các mã nguồn có cả front end (CSS, HTML) và back end (ngôn ngữ server như: NodeJS, Java, PHP,…). Đồng thời, Web 2.0 sẽ đi kèm với hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Mongodb, Mysql,…

Web 2.0 phát triển mạnh mẽ cho đến hiện tại và đã giúp Internet trở thành một thế giới phẳng. Tất cả mọi người trên thế giới dù là cách xa về địa lý vẫn có thể tương tác và tiếp cận các thông tin một cách nhanh chóng, dễ dàng. 

Tuy nhiên, sau một thời gian phát triển, các ông lớn công nghệ trên thế giới (Facebook, Twitter,…) đã dần thống trị và khai thác thông tin người dùng với mục đích triển khai các dịch vụ để thu về lợi nhuận cho bản thân. 

Điều này đã tạo nên làn sóng phản đối mạnh mẽ, nhưng thực chất rất khó để loại bỏ hoàn toàn các vấn đề kể trên. Gần như Web 2.0 đã thuộc về các ông lớn kể trên và họ có thể dễ dàng xóa nội dung hoặc tài khoản của một cá nhân nào đó. Những bất cập trên đã dẫn đến sự ra đời của Web 3.0 – công nghệ Web tiên tiến nhất hiện nay.

Web 3.0 – Chuyển giao giá trị

Web3 – Semantic Web là thế hệ mới nhất của công nghệ Internet. Web 3.0 cho phép người dùng tạo nên các ứng dụng và trang web thông minh với sự hỗ trợ của hàng loạt công nghệ hiện đại như: Blockchain, trí tuệ nhân tạo AI, dữ liệu lớn Big data hay công nghệ máy học Machine Learning…

web3 là gì

Web 3.0 được phát triển bởi World Wide Web, Tim Berners-Lee với mục đích ban đầu là biến Internet thành một môi trường thông minh, tự chủ và cởi mở hơn. Khi đó, các ông lớn sẽ không phải là người nắm quyền lực độc tôn nữa, mà người dùng chính là người sở hữu thông tin của mình và bất kỳ ai cũng không thể can thiệp hay sử dụng thông tin đó cho bất cứ mục đích nào. 

Về khía cạnh công nghệ, Web 3.0 được phát triển dựa trên nền tảng Web 2.0 nên sẽ tương đương với thế hệ tiền nhiệm. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu của Web 3.0 sẽ được thay thế bởi Blockchain và hệ sinh thái Blockchain.

Banner WordPress Hosting Singlepost

Chương trình ra mắt dịch vụ WordPress Hosting miễn phí 500 mẫu website

3. Những tính năng nổi bật của Web 3.0

Các đặc điểm nổi bật của Web 3.0 bao gồm:

  • Semantic Web – Web theo ngữ cảnh: Web sẽ hiển thị nội dung dựa trên việc phân tích ý nghĩa từ nghĩa một cách nhanh chóng và hiệu quả.
  • Trí tuệ nhân tạo AI: Nhờ việc áp dụng trí tuệ nhân tạo với khả năng xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Web 3.0 có thể hiểu thông tin giống con người hơn và mang lại kết quả chính xác nhất chỉ trong thời gian ngắn
  • Đồ họa 3D – Metaverse: Web 3.0 có thiết kế 3 chiều, giúp các trang web, ứng dụng web có thể cung cấp hình ảnh một cách trực quan và rõ ràng nhất. Ví dụ như: thế giới ảo Metaverse, trò chơi máy tính hay hướng dẫn bảo tàng…
  • Không có trung gian: Web 3.0 là một mạng lưới phi tập trung, tại đó các dữ liệu hay giao dịch đều sẽ được trao đổi trực tiếp. Điều này giúp bạn không còn phụ thuộc vào nền tảng thanh toán có kiểm soát như các ngân hàng hay những nền tảng thông tin trung gian như Google.
  • Ngăn chặn vi phạm dữ liệu: Dữ liệu không còn bị xâm nhập bởi bất cứ ai mà sẽ do chính bạn kiểm soát. Nếu muốn kiểm soát dữ liệu của bạn, các tin tặc phải khống chế toàn bộ mạng lưới Blockchain và đây là điều không hề dễ dàng. Như vậy, bạn có thể gạt bỏ nỗi lo bị chỉnh sửa hay đánh cắp thông tin để kiếm lợi bởi các ông lớn như Google, Facebook…
  • Dữ liệu sẽ tồn tại mãi mãi: Chỉ cần Internet còn hoạt động, thì những dữ liệu mà bạn truy cập trên Web 3.0 đều sẽ mãi tồn tại. Không có bất kỳ ai có quyền truy cập, xóa bỏ hay chỉnh sửa nó. 
  • Bảo mật và tin cậy: Công nghệ Blockchain của Web 3.0 đảm bảo thông tin của bạn được minh bạch và đáng tin cậy. Nhưng bạn vẫn có thể yên tâm về vấn đề bảo mật dữ liệu hay quyền riêng tư của mình vì tất cả đều sẽ được bảo vệ.

4. Cách thức hoạt động của Web 3.0

Web 3.0 giúp người dùng có thể tìm kiếm các thông tin trên internet một cách nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả, thậm chí là những tìm kiếm phức tạp cũng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.

 Web 2.0, người dùng muốn tìm kiếm thông tin phải tương tác với giao diện, sau đó giao diện sẽ giao tiếp với back end và cơ sở dữ liệu để lưu trữ các mã trên máy chủ tập trung và gửi đến người dùng thông qua cách trình duyệt Internet. 

Web 3.0 không lưu trữ dữ liệu tập trung và cũng không có máy chủ web tập trung. Thay vào đó sẽ là hệ thống blockchain cho phép xây dựng ứng dụng dưới trạng thái phi tập trung và được duy trì bởi nút ẩn danh trên web.

Các ứng dụng do các nhà phát triển viết nên, có logic được xác định trong những Smart Contracts và triển khai trên máy ở trạng thái phi tập trung.

Bất kỳ ai sẵn sàng xây dựng ứng dụng blockchain đều có thể triển khai mã của mình trên máy này. Nhìn chung, giao diện vẫn tương tự với Web 2.0 và cách thức hoạt động cụ thể của Web 3.0 sẽ được mô tả trong video dưới đây:

5. Cấu trúc của Web 3.0

Dưới đây là 4 yếu tố quan trọng kiến tạo nên Web 3.0:

  • Ethereum Blockchain: Là các máy trạng thái cho phép truy cập toàn cầu và được duy trì bởi mạng lưới nút ngang hàng. Bởi vì Ethereum Blockchain không thuộc sở hữu của ai mà là của tất cả người dùng mạng, nên ai cũng có thể truy cập vào Ethereum Blockchain và ghi mã vào đó. Tuy nhiên, cần lưu ý là bạn có thể ghi, nhưng không thể cập nhật dữ liệu hiện có.
  • Smart Contracts: Là những chương trình đang chạy trên máy trạng thái nhằm xác định logic sau các thay đổi trạng thái. Smart Contracts được viết bằng ngôn ngữ cấp cao bởi các nhà phát triển ứng dụng. Một số ngôn ngữ được sử dụng có thể kể đến như: Vype, Solidity… 
  • Máy ảo Ethereum – EVM: Được sử dụng để thực thi logic được xác định bởi các Smart Contracts. Nhìn chung, vai trò chính của EVM chính là xử lý các thay đổi trạng thái tại máy trạng thái.
  • Front End: Hay còn được gọi là giao diện người dùng. Front End đóng vai trò xác định logic giao diện người dùng và được kết nối với các Smart Contracts để xác định logic ứng dụng.

6. Ưu và nhược điểm của Web 3.0

Ưu điểm

  • Quyền riêng tư và kiểm soát dữ liệu

Tất cả dữ liệu đều được mã hóa trên Web 3.0 và sẽ không bị phá vỡ trong bất cứ trường hợp nào. Khi đó, người dùng được đảm bảo về quyền riêng tư và quyền kiểm soát dữ liệu của cá nhân mình. Nói một cách dễ hiểu thì dữ liệu được lưu trữ trên blockchain không cho phép bất kỳ ai can thiệp và tồn tại vĩnh viễn khi đã được lưu vào chuỗi khối.

  • Liên tục lưu trữ dữ liệu

Với cơ chế lưu trữ dữ liệu phi tập trung, người dùng được phép truy cập dữ liệu vào bất cứ lúc nào mình muốn. Ngoài ra, bạn còn nhận được các bản sao lưu để phòng cho các trường hợp máy chủ bị lỗi.

  • Minh bạch, đáng tin cậy

Blockchain được thiết kế với mã nguồn mở nên bạn có thể theo dõi dữ liệu và kiểm tra blockchain mình đang dùng một cách dễ dàng. Ngoài ra, Blockchain của Web 3.0 còn cho phép bạn phát triển và thiết kế nền tảng công khai. Bằng cách này, bạn sẽ không bị lệ thuộc bởi các đơn vị phát triển nền tảng.

  • Dễ dàng tiếp cận dữ liệu mở

Bạn có thể truy cập dữ liệu mọi lúc, mọi nơi từ bất cứ loại thiết bị nào. Bởi vì Web 3.0 đã được mở rộng, ngoài việc cho phép người dùng tương tác, bạn còn có thể thực hiện nhiều tác vụ như: thanh toán tại mọi điểm, truyền dữ liệu đáng tin cậy hay tiếp nhận các thông tin phong phú. 

  • Nền tảng mở rộng hoàn toàn

Người dùng có thể dễ dàng tạo nên địa chỉ của riêng mình và tương tác với network một cách trực tiếp. Bởi vì bất kỳ ai cũng đều được phép truy cập mạng blockchain. Ngoài ra, bạn còn được phép giao dịch tài sản hay của cải đến bất kỳ đâu chỉ trong thời gian ngắn.

  • Xử lý dữ liệu nâng cao

Web 3.0 áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, có thể giải quyết mọi vấn đề dù là phức tạp nhất và tạo nên kiến thức chuyên sâu. Thông qua đó, bạn có thể dự báo nhu cầu khách hàng và cá nhân hóa dịch vụ khách hàng để xây dựng chiến lược hiệu quả cũng như phát triển doanh nghiệp của mình.

  • Loại bỏ trung gian, hoạt động không ngừng nghỉ

Dịch vụ trên Web 3.0 được vận hành bởi các nút mạng thay vì tập trung vào một máy chủ nên có thể hoạt động không ngừng nghỉ. Ngoài ra, thông qua nền tảng phi tập trung, bạn có thể dễ dàng kết nối với đối tượng hướng đến mà không cần phải lệ thuộc vào bất kỳ trung gian nào.

Nhược điểm

  • Yêu cầu thiết bị nâng cao

Một số loại máy tính lỗi thời có thể không thể tiếp nhận và cung cấp những lợi ích mà Web 3.0 đem lại. Vì thế, trên thực tế, chỉ có một phần ít người trên thế giới có thể truy cập Web 3.0 hiện nay. 

  • Khả năng áp dụng rộng rãi còn hạn chế

Mặc dù sở hữu công nghệ hiện đại hàng đầu hiện nay, nhưng để áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu, thì Web 3.0 vẫn chưa thật sự sẵn sàng. Trong tương lai, để mở rộng hóa quy mô sử dụng, cần phải có thêm nhiều nghiên cứu liên quan đến tiến bộ công nghệ, luật bảo mật thông tin và sử dụng dữ liệu để hoàn thiện cũng như đáp ứng được nhu cầu của người dùng. 

  • Nhu cầu quản lý danh tiếng tăng

Tính minh bạch, ít ẩn danh và cung cấp thông tin dễ dàng chính là nguyên nhân khiến quản lý danh tiếng trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu khi phát triển công nghệ Web 3.0. Cụ thể, các doanh nghiệp, thương hiệu cần phải đầu tư hơn trong việc duy trì danh tiếng, tên tuổi cũng như hình ảnh của họ trên Internet.

  • Chức năng phức tạp, chi phí cao

Một số người dùng mới ít am hiểu về công nghệ thường cảm thấy Web 3.0 khá rắc rối, khó hiểu và đây cũng là lý do khiến họ e ngại khi sử dụng công nghệ Web này. Bên cạnh đó, các chức năng phức tạp của Web 3.0 cũng đòi hỏi các cá nhân, doanh nghiệp phải đầu tư chi phí vào hệ thống thiết bị hiện đại. 

Ngoài chi phí cho thiết bị phù hợp, người dùng còn phải tốn nhiều chi phí như: phí gas Ethereum, chi phí audit,…

  • Tốc độ xử lý chậm và khả năng tiếp cận giảm

Khi các nút xác thực phải chạy cùng lúc với số lượng lớn, tốc độ xử lý của Web 3.0 có thể chậm lại. Ngoài ra, các ứng dụng của thế hệ Web này gần như được xây dựng lại thay vì tích hợp sẵn với các ứng dụng phổ biến của Web 2.0 cũng là một hạn làm khiến giảm khả năng tiếp cận với người dùng, nhất là khi họ đã quá quen thuộc với nền tảng cũ. 

  • Nhiều dữ liệu rác

Như đã đề cập ở trên, những dữ liệu đã được lưu trữ trên Blockchain không thể xóa được. Đây cũng là một nhược điểm khi dữ liệu rác lưu trữ ngày càng nhiều làm ảnh hưởng đến tốc độ xử lý dữ liệu.

Khó có thể giải quyết triệt để tất cả các hạn chế trên, nhưng Web 3.0 vẫn đang trong giai đoạn đầu và chắc chắn rằng mọi thứ đều sẽ được khắc phục dần vào thời gian sắp tới.

7. So sánh Web 3.0 với Web 2.0 và Web 1.0

Chúng ta sẽ so sánh Web 3.0 với Web 2.0 và Web 1.0 thông qua khái niệm và chức năng của từng thế hệ Web.

  • Web 1.0: Web đọc – Chỉ cho phép người dùng đọc các thông tin trên trang web.
  • Web 2.0: Web đọc, ghi – Mọi người có thể đọc và viết các nội dung trên web hoặc ứng dụng web.
  • Web 3.0: Web tương tác đọc, ghi – Với sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo, người dùng có thể đọc, viết và thậm chí là tương tác với nội dung trên web hoặc ứng dụng web.

      Web 1.0                                                    Web 2.0                         Web 3.0

Thông thường chỉ đọc

Đọc-viết

Đọc-viết-tương tác

nội dung sở hữu

Nội dung được chia sẻ

nội dung hợp nhất

Web trực quan/tương tác

Web có thể lập trình

Web dữ liệu liên kết

Trang chủ

Wiki và blog

Waves và live streams

trang web

Web service endpoint

Data space

HTML/HTTP/URL/Potal

XML/RSS

RDF/RDFS/OWL

Page views – lượt xem trang

Cost per click – Chi phí cho mỗi lần nhấp chuột

User engagement – Cam kết của người dùng

File/web servers, search engines, e-mail, P2P file sharing, content và enterprise portals

Tin nhắn tức thời, Ajax và JavaScript frameworks, Adobe Flex

Trợ lý dữ liệu thông minh cá nhân, bản thể luận, cơ sở tri thức, chức năng tìm kiếm ngữ nghĩa

Directories

Gắn thẻ người dùng

Hành vi người dùng

Tập trung vào công ty

Tập trung vào cộng đồng

Tập trung vào cá nhân

Bách khoa toàn thư Britannica trực tuyến

Wikipedia

Web ngữ nghĩa

Quảng cáo biểu ngữ

quảng cáo tương tác

quảng cáo hành vi

Hoạt động 1989-2005

Hoạt động 1999-2012

Hoạt động và đang phát triển từ 2006 đến nay

 

8. Ứng dụng của Web3

Web 3.0 được ứng dụng trong các dịch vụ mới, bao gồm:

  • NFT: Viết tắt của Non-fungible tokens, là thuật ngữ dùng để chỉ các token duy nhất được lưu trữ trong blockchain với cryptographic hash – hàm băm mật mã. 

  • DeFi: Là từ viết tắt của Decentralized Finance, được dịch nghĩa là Tài chính phi tập trung. Đây là một ứng dụng chứa blockchain phi tập trung, được sử dụng để làm cơ sở cho các dịch vụ tài chính. Với DeFi, người dùng sẽ không bị ràng buộc hay chịu kiểm soát của các cơ sở hạ tầng ngân hàng tập trung như truyền thống.

  • Coins: Tiền điện tử được tạo ra từ Web 3.0 với mục đích mang đến một thế giới tiền tệ mới tách biệt với tiền mặt truyền thống. 

  • dApp: Viết tắt của Decentralized applications, hay các ứng dụng phi tập trung. Đây là những ứng dụng được tạo nên từ nền tảng Blockchain và sử dụng các smart contract để có thể cung cấp dịch vụ dưới hình thức lập trình được login vào một sổ cái bất biến.

  • Cầu nối Cross-chain: Hiện nay, Web 3.0 có rất nhiều Blockchains, và Cross-chain sẽ là đảm nhận vai trò như một cầu nối khi cung cấp các loại kết nối giữa các Blockchain. 
  • DAOs: Là từ viết tắt của Tổ chức Tự trị Phi tập trung, được cấu tạo và điều hành bởi các dòng code và chương trình trên máy tính. DAOs được thiết lập với mục đích cung cấp các cấu trúc và quản trị dưới hình thức tiếp cận phi tập trung. 

Những dự án nổi bật của Web 3.0

Dưới đây là một số dự án nổi bật của Web 3.0 mà bạn có thể tham khảo: 

  • Helium (HNT)

Đây là một dự án Web 3.0 phổ biến hàng đầu hiện nay. Helium cung cấp dịch vụ Web được thiết kế với mục đích cạnh tranh cùng các gã khổng lồ ISP (chẳng hạn như AT&T, Verizon…). Helium cho phép người dùng có thể truy cập Internet không dây trên phạm vi toàn cầu thông qua Blockchain kết hợp với các điểm phát sóng vật lý.

  • River (FLUX)

Nếu như Helium cho phép truy cập vào Internet bằng sản phẩm của mình, thì Flux sẽ cung cấp nền tảng cho các nhà phát triển để họ có thể xây dựng phiên bản Web mới này. Có thể ví Flux như một sandbox để người dùng phát triển Web 3.0.

Flux có hệ điều hành phi tập trung Flux OS cùng khả năng điện toán đám mây. Thông qua đó, người dùng được phép phát triển các ứng dụng Web 3.0 và những dự án phi tập trung rồi triển khai chúng trên mạng Internet. 

  • Filecoin (FIL)

Filecoin (FIL) là một mạng lưu trữ phi tập trung được người dùng ví như tủ hồ sơ của Web 3.0 khi có thể thay thế cho lưu trữ đám mây tập trung một cách an toàn, nhanh chóng. Đồng thời, FIL còn là một kiếm tiền một cách thụ động khá hữu hiệu.

  • Polkadot (DOT)

Với vốn hóa thị trường lên đến hơn 35 tỷ đô, Polkadot (DOT) được biết đến từ lâu như một loại tiền điện tử lớn thứ 9 trên CoinMarketCap. Cũng chính DOT là mạng dẫn đầu cho Web 3.0 với hệ thống Internet phi tập trung thông qua parachains.

  • Arweave (AR)

Arweave (AR) được định nghĩa là “giao thức chuỗi khối lưu trữ dữ liệu mới”. Đây là mô hình lưu trữ dữ liệu phi tập trung, cho phép người dùng lưu trữ vĩnh viễn trên một mạng Internet. Nói một cách đơn giản, thì AR sẽ kết nối những người có bộ nhớ trống để lưu trữ dữ liệu với những người đang phát sinh nhu cầu lưu trữ.

Đặc biệt, với AR, người dùng có thể kết nối Internet chỉ trong 1 lần và trả phí duy nhất 1 lần để tạo ra bộ lưu trữ dữ liệu vĩnh viễn.

  • Livepeer (LPT)

Livepeer (LPT) là cơ sở hạ tầng phát video trực tuyến phi tập trung dựa trên nền tảng Blockchain Ethereum. LPT cung cấp cơ sở hạ tầng phát trực tuyến, tại đó ai cũng có thể gửi phim cho người xem hoặc sử dụng các tùy chọn khác với mức phí tối thiểu.

Các đối tượng có thể sử dụng LPT có thể là các nhà phát triển muốn tạo nên các ứng dụng đi kèm với video trực tuyến, người dùng muốn phát trực tuyến video, trò chơi cùng một số nội dung khác hay các đài truyền hình có lượng khán giả lớn, cần livestream nhưng vẫn tối ưu về chi phí. 

  • Theta

Theta là một nền tảng phát video trực tuyến có chính sách thưởng cho người dùng khi chia sẻ băng thông hoặc tài nguyên của họ. Theta đang phân phối các video chất lượng cao trên thế giới với chi phí thấp hàng đầu hiện nay.

Ban đầu, Theta được phát triển với mục tiêu trở thành mạng phân phối video phi tập trung trên phạm vi toàn cầu. Sự ra đời của Theta đã khắc phục những hạn chế mà phương thức phân phối nội dung truyền thống còn tồn động. Thông qua đó, người dùng có thể truyền tải nội dung một cách dễ dàng, nhanh chóng, thậm chí kiếm được tiền từ Theta. 

Trong quá trình phát triển Web 3.0, việc lưu trữ và quản lý dữ liệu rất quan trọng và đòi hỏi nhiều tính năng mới từ máy chủ, nhất là trong việc xử lý dữ liệu phi tập trung, tích hợp các công nghệ mới như blockchain. Việc này đặt ra yêu cầu cao hơn đối với dịch vụ hosting, đòi hỏi các dịch vụ hosting cần phải đảm bảo đủ tính năng và hiệu năng để đáp ứng được yêu cầu của Web 3.0.

Nếu bạn đang tìm kiếm dịch vụ hosting chất lượng cao để phát triển Web 3.0 thì có thể lựa chọn Vietnix. Các gói hosting Vietnix được đầu tư hạ tầng mạnh mẽ, công nghệ hiện đại, mang đến tốc độ truy cập nhanh và ổn định. Đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của bạn.

Bên cạnh đó, đội ngũ hỗ trợ khách hàng của Vietnix luôn sẵn sàng hỗ trợ 24/7 các vấn đề bạn trong quá trình sử dụng dịch vụ. Liên hệ ngay với Vietnix để được tư vấn gói hosting phù hợp.

Lời kết

Bên trên là câu trả lời cho thắc mắc “Web3 là gì?” mà bạn có thể tham khảo. Mặc dù được tích hợp nhiều công nghệ hiện đại, nhưng để có thể trở thành một công nghệ Internet phổ biến với phạm vi phủ sóng toàn cầu là cả một hành trình dài phía trước. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.

Chúc các bạn nhiều may mắn!

Đang xem: Web3 là gì? Tổng quan về Web3